Một số chỉ tiêu, tiêu chí trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng còn lại.
1. Lĩnh vực kinh tế:
a. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
* Trồng trọt: Tình hình một số cây trồng trong vụ Đông Xuân như sau:
- Cây lúa: Kết thúc sản xuất vụ Đông Xuân gieo sạ 395,8 ha, đạt 97% so với kế hoạch (do có 11 ha chuyển sang trồng sen); năng suất bình quân đạt 53,72tạ/ha, tổng sản lượng đạt 2.126,2 tấn, giảm 146,8 tấn so với cùng kỳ năm 2017. (do bệnh đạo ôn gây hại nghiêm trọng, có khoảng 20 ha nhiễm bệnh từ cấp 1 đến cấp 3 và lem lép hạt ).
+ Vụ Hè Thu toàn xã đưa vào sản xuất 408,7ha lúa.
- Cây lạc: Tổng diện tích trồng vụ Đông Xuân: 239,85/229,25 ha, đạt 105% kế hoạch (giảm 21,85 ha so với cùng kỳ năm 2017); năng suất bình quân đạt 22 tạ/ha với tổng sản lượng 527,2 tấn, tăng 48,5 tấn so với cùng kỳ năm 2017.
- Cây sắn: Tổng diện tích 170,3/186,3ha, đạt 91,4 % giảm 16 ha so với kế hoạch và giảm 91,5 ha so với vụ Đông Xuân năm 2016-2017, trong đó sắn xen lạc 127 ha, trồng thuần 43,3 ha. Hiện cây sắn đang sinh trưởng và phát triển tốt.
* Nguyên nhân diện tích sắn giảm so với kế hoạch: do đa số là sắn trồng thuần chứ không trồng xen lạc như trước và một số diện tích bỏ hoang.
* Nguyên nhân diện tích lạc giảm so với năm trước: giảm 21,85 ha do chuyển sang trồng 08 ha bưởi, 3,765 ha ớt, 8,5 ha cây lâm nghiêp, 1,585 ha cây hoa màu.
- Cây ớt: Diện tích trồng là 3,765 ha. UBND xã phối hợp với Phòng nông nghiệp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong tiêu thụ sản phẩm; đến nay tổng sản lượng đã được doanh nghiệp thu mua qua 01 đợt là khoảng 07 tấn; hiện số ớt còn lại bà con đang chăm sóc và tiến hành thu hoạch tiếp.
- Cây sen: Toàn xã trồng được 26,7 ha tăng 12,9 ha so với cùng kỳ năm 2017 (do chuyển một số diện tích trồng lúa sang trồng sen). Hiện diện tích sen đã bắt đầu cho thu hoạch đến thời điểm này khoảng 22 ha, bình quân 01 ha thu được khoảng 35-40 triệu đồng.
+ Diện tích các loại cây trồng khác: Có 162,64 ha; trong đó: rau màu: 100 ha, cây ăn quả: 62,64 ha (trong đó cây tiêu: 12,8ha; cây Bưởi da xanh: 42,925ha, cây cam V2: 2,875ha; các loại cây trồng khác: 4,04ha).
* Về nuôi trồng thuỷ sản: Tổng diện tích nuôi cá hồ năm 2018 là: 31,1 ha, trong đó thả nuôi 20,5 ha chủ yếu là nuôi cá nước ngọt. Để tạo điều kiện cho bà con nhân dân trong việc quản lý các hồ, đập trước mùa mưa bão, UBND xã đã chỉ đạo cho các hộ tập trung thu hoạch và thả nuôi khoảng 32 tấn cá ở các ao hồ.
* Thuỷ lợi:
Để phục vụ cho công tác tưới tiêu dẫn nước trên địa bàn xã, UBND huyện đã hỗ trợ 159,5m ống nhựa nước Q315.
Khắc phục lại tuyến kênh mương Hiền An-Bến Củi dài 33m với kinh phí 6.617.000 đồng để bảo đảm tưới tiêu phục vụ sản xuất và triển khai phương án chống hạn; khảo sát lập kế hoạch phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp năm 2018; lập phương án chống hạn năm 2018. Tổng hợp diện tích và lập dự toán báo cáo UBND huyện về việc miễn giảm thủy lợi phí năm 2018 với diện tích 30,3 ha, kinh phí khoảng 61 triệu đồng.
* Lâm nghiệp:
Trong 06 tháng đầu năm, tổng diện tích trồng rừng mới là 25 ha. Tổng diện tích cao su người dân trồng là: 77,05 ha; Tiếp tục hướng dẫn các nhóm hộ, hộ gia đình chăm sóc và bảo vệ diện tích đã trồng. Tuy nhiên, một số diện tích cao su bị nhiễm bệnh đã làm ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ dân.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức Hội thảo cấp chứng chỉ rừng gỗ lớn (FSC) cho các hộ có rừng trên địa bàn xã. Từ năm 2017 và 2018 sau khi triển khai thực hiện cấp chứng chỉ đã có 76 hộ tham gia với tổng diện tích là:164,92 ha. Gồm 130 lô và khai thác được 7,5 ha.
Tiếp tục chỉ đạo các ngành liên quan, chính quyền địa phương tăng cường theo dõi, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn; tiếp tục kiểm tra, xử lý các trường hợp lấn chiếm rừng theo Chỉ thị số 65/2015/CT-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh.
Đánh giá sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập trung chỉ đạo bảo đảm hầu hết các diện tích đều thực hiện gieo trồng theo đúng lịch thời vụ, phát huy tốt hiệu quả các công trình thủy lợi đã đầu tư, nhờ đó đã bảo đảm đủ nguồn nước tưới cho sản xuất vụ Đông-Xuân phát triển khá, tình hình dịch bệnh trên cây trồng được kiểm soát chặt chẽ; chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao. Nhưng bên cạnh đó, do chịu sự tác động của các yếu tố thời tiết bất lợi như: đầu vụ do ảnh hưởng của nhiều đợt không khí lạnh làm cho một số diện tích lúa phát triển chậm, cuối vụ cây lúa bị bệnh đạo ôn cổ bông nên năng suất không cao.
* Chăn nuôi:
Phát triển ổn định, không xuất hiện dịch bệnh lớn trên đàn gia súc, gia cầm. Công tác tiêm phòng vắc xin và kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh được tăng cường. Các gia trại, trang trại phát triển khá tốt. Qua điều tra tại thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 2018 tổng đàn, gia súc gia cầm trên địa bàn xã như sau:
- Tổng đàn gia cầm: 38.641 con (giảm 11.615 con so với cùng kỳ năm 2017).
- Đàn lợn: 1.833 con (giảm 1.505 con so với cùng kỳ), trong đó lợn nái: 742 con (giảm 461 con so với cùng kỳ).
- Đàn trâu: 232 con (giảm 194 con so với cùng kỳ).
- Đàn bò: 640 con (giảm 147 con so với cùng kỳ); trong đó bò Laisin 387 con (giảm 81 con), chiếm tỷ lệ 60,5% tổng đàn.
- Đàn dê: 159 con (tăng 49 con so với cùng kỳ).
* Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm:
Công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo sâu sát, kết quả tiêm phòng vụ Xuân năm 2018 như sau:
- Vacxin Tụ huyết trùng trâu, bò: 430/800 con, đạt 54% so với chỉ tiêu.
- Vacxin Tam liên lợn: 1.220 liều/1.300 con, đạt 94% so với chỉ tiêu.
- Đối với vacxin cúm gia cầm đã tiêm 1.500 liều.
- Tiêm phòng dại chó: đã tiêm 900/900 con, đạt 100%
- Trong 06 tháng đầu năm đã thụ tinh nhân tạo trâu, bò 57 con.
* Đánh giá công tác chăn nuôi, thú y: nhiều hộ đã tích cực đầu tư xây dựng chuồng trại và áp dụng các tiến bộ KHKT đảm bảo vệ sinh môi trường nhưng mặc khác sản phẩm chăn nuôi tiêu thụ không ổn định, đặc biệt là lợn, trâu, bò, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển tổng đàn và đời sống mọi mặt của người dân.
b. CN-TTCN - Thương mại - Dịch vụ:
Hoạt động thương mại trên địa bàn ổn định, hàng hoá trên thị trường phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân, nhất là trong dịp Tết Mậu Tuất, giá cả các mặt hàng thiết yếu bình ổn.
Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng... kịp thời chấn chỉnh các hiện tượng gian lận thương mại.
c. Tài chính, tín dụng:
- Tài chính: Ước tình hình thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2018:
+ Tổng thu ngân sách: 662.100.000 đồng, đạt 42,83% KH, Trong đó các khoản thu 100% tại xã: 259.900.000 đồng đạt 46,58% KH.
+ Thu quỹ ĐƠĐN là 17.654.000 đồng đạt 92,2%.
+ Tổng chi ngân sách: 2.759.000.000 đồng đạt 48,42 %KH.
- Lĩnh vực tín dụng, ngân hàng:
Để giúp bà con có điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình, UBND xã đã phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn để có chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các đối tượng tham gia các chương trình theo chủ trương của huyện.
Các ngân hàng thương mại đã đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn và cho vay tín dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho các hộ dân, đến cuối tháng 5/2018, dư nợ cho vay đạt 44.222.85.000 đồng; đồng thời triển khai thực hiện kịp thời các chương trình tín dụng có lãi suất thấp; cơ cấu lại tín dụng theo hướng tập trung ưu tiên vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động xuất khẩu. Tổng dư nợ các nguồn vốn vay trên địa bàn xã như sau:
- Ngân hàng chính sách xã hội huyện: Tổng dư nợ: 21.222.850.000 đồng, số hộ: 801 hộ.
+ Hội ND xã: dư nợ: 6.248.300.000 đồng với 223 hộ.
+ Hội PN xã: dư nợ: 14.974.550.000.đồng với 578 hộ.
- Ngân hàng NN&PTNT huyện: Tổng số sư nợ: 23.000.000.000 đồng (tăng 4.801.000.000 đồng so với cùng kỳ), số hộ 296 hộ.
d. Công tác quy hoạch, xây dựng cơ bản:
* Công tác quy hoạch:
- Phân lô bán đấu giá đất ở đồi Lồng Bông: Tổng diện tích quy hoạch là 17.603 m2, phân thành 37 lô ( mỗi lô bình quân 487 m2). Trung tâm phát triển quỹ đất đã thông báo lần thứ nhất, số lượng người tham gia đấu giá chỉ có 02 trường hợp trên 02 lô với số tiền 200 triệu đồng. Trung tâm quỹ đất huyện tiếp tục ra thông báo bán đấu giá đấu giá lần hai.
* Tình hình xây dựng cơ bản:
- Trong 6 tháng đầu năm 2018 được sự quan tâm của UBND huyện đã đầu tư xây dựng hoàn thành tuyến đường bê tông hóa giao thông nông thôn theo cơ chế đặc thù xây dựng nông thôn mới tuyến đường Quảng Lợi, Cổ Xuân – Quảng Lộc 1,7 km với tổng kinh phí 980 triệu đồng. Nâng cấp sửa chữa tuyến đường Vinh Ngạn 66m với kinh phí 35 triệu đồng.
- Hỗ trợ trường THCS Phong Xuân thay mới, sửa chữa phần mái lợp Nhà chức năng trường THCS với tổng kinh phí 65 triệu đồng;
- Hiện đang thi công xây dựng công trình: Cải tạo sửa chữa trụ sở làm việc xã Phong Xuân với kinh phí 350 triệu đồng;
- Đang trình UBND huyện đồng ý về chủ trương xây dựng tuyến đường cấp phối thôn Xuân Điền Lộc đi khu mỏ xi măng Đồng Lâm với tổng kinh phí khoảng 150 triệu đồng;
e. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:
* Về công tác cấp giấy CNQSDĐ:
- Công tác cấp đổi Giấy CNQSDĐ:
Tiếp tục triển khai Kế hoạch cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất năm 2018. Trong 06 tháng việc cấp mới, cấp đổi như sau:
+ Cấp mới: đã cấp 17.667 thửa, đạt 99,11%; diện tích 1.641,7 ha, chiếm tỷ lệ 93,24%.
+ Cấp đổi: đã cấp 3.917 thửa, đạt 85,48 %; diện tích 262,37ha, chiếm tỷ lệ 61,60%. (Có báo cáo riêng).
* Phương án giao đất:
- Lập phương án giao đất với diện tích 135,74 ha tại tiêu khu 59, trong đó diện tích dự kiến giao 120,74 ha, còn lại 15 ha quy hoạch mạng lưới giao thông và đường chống cháy rừng. Diện tích này đến nay UBND huyện vẫn chưa thanh lý tài sản trên đất, do đó chưa bàn giao đất sạch để UBND xã có kế hoạch giao đất cho người dân.
* Công tác bảo vệ môi trường:
Thực hiện hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2018, hoạt động “Tháng hành động vì môi trường” hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới (05/6/2018), Tuần lễ biển và Hải đảo Việt Nam 2018.
Thực hiện việc thu gom rác thải. Trong 06 tháng đã vận chuyển 24 chuyến xe rác, với tổng kinh phí thu được là 56.158.000 đồng, trong đó chi thuê xe vận chuyển rác: 54.000.000 đồng, chi trả trung chuyển rác: 44.926.000 đồng, chi nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng: 5.509.000 đồng.
f. Công tác thành lập hợp tác xã (HTX):
Đầu năm 2018, Hợp tác xã Tân Xuân đã được thành lập, nhiên bước đầu hoạt động còn khó khăn do quy mô còn nhỏ bé; năng lực, trình độ cán bộ quản lý trong hợp tác xã còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
2. Lĩnh vực Văn hoá xã hội
a. Giáo dục và đào tạo:
Kết thúc năm học 2017-2018, quy mô học sinh các cấp học được duy trì, cơ sở vật chất trường lớp học tiếp tục được quan tâm đầu tư.
Kết quả về số lượng và chất lượng trong năm học ở các cấp học như sau:
* Đối với bậc THCS:
- Tổng số học sinh : Đầu kỳ 329 em/11 lớp, cuối kỳ 321 em/11 lớp, đạt 97,56% giảm 08 em, trong đó bỏ học: 03 em, chuyển trường: 05 em.
- Chất lượng học lực:
+ Giỏi: 70 em, đạt 21,8%; Khá: 137 em, đạt 42,7%; Trung bình: 109 em, đạt 34%; Yếu: 05 em, đạt 1,6%.
- Chất lượng hạnh kiểm:
+ Tốt: 83,18%; Khá: 16,52%; Trung bình: 0,3%; Yếu: 0.
Bên cạnh đó, học sinh các khối tham gia các cuộc thi cấp tỉnh, huyện và đạt các giải như: Độ tuyển lớp 9 đạt 01 giải nhì môn hóa, 01 giải khuyến khích môn địa cấp huyện; đội tuyển khối 6,7,8 dự thi huyện đạt 6 giải khuyến khích,; Dự thi cấp tỉnh đạt 2 giải 3 môn hóa và địa,....
* Đối với bậc tiểu học:
Tổng số học sinh: đầu kỳ 402 em, cuối kỳ 402 em đạt 100%.
- Chất lượng học tập đạt như sau:
+ Tỷ lệ học sinh xếp loại hoàn thành toàn trường đạt: 397/402 em đạt tỷ lệ 98,75%.
+ Tỷ lệ học sinh xếp loại chưa hoàn thành toàn trường đạt: 05/402 em, đạt tỷ lệ 1,2%.
+ Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 84/84 em; đạt tỷ lệ 100%.
+ Tỷ lệ học sinh xếp Phẩm chất toàn trường đạt: 402/402 em đạt tỷ lệ 100%.
* Đối với Mầm non:
- Về số lượng: Số cháu đến trường có 442/701 đạt 63,1% KH, trong đó nhà trẻ: 104/286 cháu, đạt 36,4%, mẫu giáo 338/415 cháu, đạt 81,4%, trẻ 5 tuổi 98//146, đạt 67,1% và trẻ tham gia bán trú đạt 100%.
- Về chất lượng: Thường xuyên chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn. Duy trì tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường.
b. Văn hoá và Thông tin:
+ Công tác tuyên truyền, văn nghệ và TDTT: Tiếp tục làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm 2018 bằng nhiều hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, pano,... Tham gia tốt các giải thi đấu trong Lễ Hội Hương xưa Làng cổ Phước Tích và tham gia ngày hội Việt dã do huyện tổ chức. Củng cố hoạt động Đài truyền thanh xã, duy trì, sữa chữa, nâng cấp 11 cụm loa ở các thôn, tăng cường thời lượng, tin bài tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục thể thao nhân dịp mừng Đảng đón xuân.
+ Công tác Văn hóa:
- Tổ chức thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Công tác kiểm tra các hoạt động văn hóa, được tăng cường và kịp thời chấn chỉnh. Văn hóa, thể dục thể thao được đẩy mạnh, các mô hình văn hóa được nhân dân hưởng ứng và thực hiện khá tốt. Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn xã.
c. Công tác Y tế.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực y tế được tăng cường đầu tư; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được triển khai đến tận người dân, qua đó người dân đã được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, góp phần cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe cho người dân, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (đạt 85%).
Đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người; đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay-chân-miệng,… Tổ chức kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018. Duy trì công tác tiêm chủng hàng tháng, không xảy ra tai biến trong tiêm chủng. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 63 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2018. Triển khai Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số năm 2018.
Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, dự ước trong 06 tháng đầu năm 2018 đã có 3.823 lượt người đến khám và chữa bệnh, trong đó: Đông y: 92 lượt, Tây y: 3.731 lượt.
- Tổng số trẻ tiêm chủng là 45/94 cháu, đạt 48%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD hiện nay là 29/360 cháu, đạt 8,05 %. Tổng số bệnh nhân điều trị tâm thần: 14 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân điều trị lao: 02 người. Tổng số trẻ em điều trị tiêu chảy: 18 trẻ.
d. Công Tác Dân số, KHHGĐ:
Triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện chương trình bảo vệ bà mẹ và trẻ em, nên không có tai biến sản khoa xảy ra, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, tỷ lệ KHHGĐ đạt 82,5 %. Tổng số trẻ sinh trong sáu tháng đầu năm là 40 cháu, số trẻ là con thứ 3 là 07 trẻ, chiếm 17,5%.
e. Công tác Lao động, chính sách và an sinh xã hội:
* Công tác lao động và giải quyết việc làm:
Phối hợp với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện tổ chức tư vấn xuất khẩu lao động và đã có 18 đối tượng đăng ký tham gia trong đó có 07 người đã xuất cảnh và 11 người đang học tiếng.
Vừa qua, UBND xã cùng với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân phối hợp trường Trung cấp nghề của tỉnh khai giảng lớp Trung cấp nghề nấu ăn cho 31 học viên, tổ chức tập huấn kỷ thuật trồng và chăm sóc cây Bưởi da xanh cho 30 lao động; Mở lớp học bằng lái xe hạng A1 cho 32 người tham gia.
Qua khảo sát có 554 người làm việc tại các công ty trên địa bàn huyện như: lao động làm nhựa thông: 300 người, lao động tại nhà máy XMĐL: 105 người, lao động nhà máy SCAVI: 98 người, Đông lạnh: 35 người, nhà máy chế biến gỗ: 16 người.
* Công tác chính sách và an sinh xã hội:
Các chế độ, chính sách xã hội được triển khai kịp thời, đúng đối tượng. Lập hồ sơ đề nghị mừng thọ cho 57 cụ từ tròn 70 đến trên 100 tuổi nhân dịp tết nguyên đán Mậu Tuất 2018. Bên cạnh đó đã tổ chức tặng quà tết cho các đối tượng chính sách có công, chính sách xã hội kịp thời, đúng đối tượng với tổng kinh phí 155.800.000 đồng.
Tổng số đối tượng chính sách có công đến tháng 6 là: 230 đối tượng, số tiền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công 6 tháng đầu năm 2018 là: 1.590.000. 000 đồng; TCXH là 306 đối tượng với số tiền chi trả là: 702.000.000 đồng.
Thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội, UBND xã đã lập hồ sơ đề nghị trợ cấp cho 17 đối tượng; thực hiện Nghị định 28/NĐ-CP xác định mức độ khuyết tật đối với đối tượng khuyết tật, tổ chức họp xác định mức độ khuyết tật cho 03 đối tượng; lập hồ sơ mai táng phí cho 03 đối tượng.
Ủy ban nhân dân xã đã phối hợp với UBMTTQ Việt Nam xã rà soát đối tượng nghèo có lao động nhưng thiếu vốn sản xuất, lập danh sách đề nghị hỗ trợ vốn để phát triển kinh tế; phối hợp với Hội Phụ nữ xã khảo sát mô hình, hỗ trợ chăn nuôi lợn, trồng tràm dược liệu,… để phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
Vừa qua, UBND xã đã cùng với nhà máy xi măng Đồng Lâm để họp thương thảo với các hộ dân có nhà rạn nứt mà chưa đồng ý các phương án hỗ trợ. Kết quả qua các cuộc họp hiện còn 04 hộ gia đình chưa thống nhất phương án hỗ trợ trên tổng số 127 hộ.
Được sự quan tâm của Công ty Cổ phần thương mại Đồng Lâm đối với các hộ đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo, nhà ở còn tạm bợ.Vì vậy, chính quyền địa phương cùng với Công ty Cổ phần thương mại Đồng Lâm đã xây dựng 03 nhà ở cho 03 hộ dân với tổng kinh phí 210.000.000 đồng ( mỗi 01 hộ 70.000.000 đồng).
f. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:
Trong 06 tháng đầu năm tiếp nhận được: 2.365 hồ sơ bao gồm: Khai sinh 106 hồ sơ, kết hôn 45 hồ sơ, khai tử 11 hồ sơ, xác nhận tình trạng hôn nhân 45 trường hợp, chứng thực bản sao từ bản chính 1.967 bản, cấp trích lục hộ tịch 110 trường hợp, chứng thực hợp đồng 56 hồ sơ, giám hộ 01 trường hợp, thay đổi cải chính hộ tịch 16 trường hợp. Công tác cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi đảm bảo kịp thời, chính xác, 06 tháng đầu năm đã cấp được 300 thẻ.
3. Quốc phòng – An ninh:
* Quốc Phòng:
Duy trì thường xuyên chế độ trực sẵn sàng chiến đấu bảo vệ các ngày kỷ niệm của đất nước và Tết cổ truyền dân tộc. Đã thực hiện tốt công tác khám sơ tuyển, chọn nguồn gọi công dân nhập ngũ và đã tổ chức đưa tiễn 10 thanh niên lên đường nhập ngũ, đạt 100% chỉ tiêu trên giao. Tổ chức tiếp đón 04 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương.
Lập danh sách độ tuổi 17 năm 2018 và đã phát lệnh điều động 59 công dân trong độ tuổi đến đăng ký và đã đăng ký 59 công dân, đạt 100%. Tổ chức phúc tra độ tuổi 18-27 sẵn sàng nhập ngũ có 432 thanh niên.
Tổ chức rà soát và lập danh sách đối tượng 3,4 chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và lập danh sách đối tượng 3 để huyện có kế hoạch bồi dưỡng.
Tiếp tục thực hiện theo Quyết định 49/QĐ-TTg đối với dân công hỏa tuyến, đã tham mưu xét duyệt được 02 hồ sơ.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng: 80/130 đối tượng, thu: 71.720.000 đồng.
* An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
- Tình hình An ninh chính trị. Trong 06 tháng đầu năm xảy ra 04 vụ, 17 đối tượng: trong đó 03 vụ cố ý gây thương tích, 06 đối tượng; đánh bạc: 01 vụ, 11 đối tượng; đã thu phạt: 17.500.000 đồng;
- Quản lý hành chính và trật tự an toàn xã hội: 06 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn xã không xảy ra vụ tai nạn giao thông nào.
Ban Công an xã đã tuyên truyền, vận động việc chấp hành pháp luật cho 400 thanh niên đi làm ăn xa về; tổ chức họp Ban an ninh thôn, tổ Tự quản để tuyên truyền, tham gia giáo dục 13 đối tượng cá biệt, gọi hỏi răn đe 15 đối tượng.
Đã cấp, đổi hộ khẩu cho 168 hộ, trong đó cấp mới 140 hộ, cấp đổi 28 hộ và kiểm tra và cho ký cam kết đảm bảo ANTT 11 quán café, bida, karaoke và 07 quán tạp hóa.
4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Trong 06 tháng đầu năm 2018, Uỷ ban nhân dân xã đã tổ chức 11 cuộc tuyên truyền pháp luật gồm Bộ Luật Dân sự sửa đổi, Bộ Luật hình sự sửa đổi, Luật Biển và lồng ghép tuyên truyền công tác CCHC với 400 lượt người tham gia. Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2018; thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật cho thanh niên 11 thôn; tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh như Bộ luật Dân sự 2015; sách nghiệp vụ hòa giải cho các tổ hòa giải. Sáu tháng đầu năm 2018 UBND xã đã nhận được 08 đơn thư của công dân, chủ yếu là tranh chấp đất đai (trong đó có 02 đơn kiến nghị liên quan đến việc xác nhận nguồn gốc đất, đến nay UBND xã đã mời các bên liên quan để làm việc), đã tổ chức hòa giải thành 06 đơn.
5. Công tác Cải cách hành chính và xây dựng chính quyền:
- Công tác CCHC:
UBND xã tổ chức họp để đánh giá chất lượng công tác CCHC 6 tháng đầu năm 2018; đồng thời đã ban hành Quyết định về Mục tiêu chất lượng năm 2018. ban hành Kế hoạch chuyển đổi, xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015. Thực hiện kết nối mạng nội bộ (LAN) vào công tác điều hành tác nghiệp đối với cán bộ, công chức UBND xã.
Thực hiện Công văn số 506/UBND-NV ngày 09/5/2018 của UBND huyện Phong Điền về việc lập sổ tay công vụ để theo dõi kết quả giải quyết công việc đối với cán bộ, công chức. Ủy ban nhân dân xã đã triển khai cho tất cả cán bộ, công chức UBND xã lập sổ tay công vụ để theo dõi kết quả giải quyết công việc đã được phân công phụ trách, việc lập sổ tay công vụ là yêu cầu bắt buộc, Chủ tịch UBND xã quản lý chặt chẽ sổ tay công vụ để làm cơ sở cho việc kiểm điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức hàng năm.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/2016/CT-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã:
Từ đầu năm đến nay, Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND xã ngoài việc tập trung chỉ đạo, điều hành xử lý các công việc thường xuyên theo chương trình công tác, còn kịp chỉ đạo xử lý các vấn đề đột xuất phát sinh và đã tổ chức trên 25 cuộc họp hội nghị giải quyết công việc (không kể hàng tuần trong Thường trực UBND xã còn tổ chức 1-2 cuộc họp hội ý để thống nhất trong tập thể UBND xã những vấn đề quan trọng).
Về công tác ban hành văn bản, UBND xã đã ban hành 250 văn bản, trong đó có 56 quyết định, 47 báo cáo, 34 kế hoạch, 46 tờ trình, 08 thông báo, 48 công văn, 05 phương án, 06 chương trình.
UBND xã đã tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân, bảo đảm đúng quy định pháp luật, từng bước đưa hoạt động tiếp dân đi vào nề nếp.
Để triển khai thực hiện các chỉ đạo của UBND xã, Văn phòng-Thống kê xã đã thông báo đến các bộ phận liên quan về các ý kiến chỉ đạo tại các cuộc họp của UBND xã.
Nhìn chung, các công việc do UBND xã chỉ đạo đã được hầu hết các bộ phận chuyên môn tổ chức thực hiện khá nghiêm túc, nhưng cũng còn một số bộ phận do áp lực công việc và việc phân công trong nội bộ chưa chặt chẽ nên một số công việc chậm trễ, chất lượng tham mưu chưa cao...
PHẦN THỨ HAI:
NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Phát huy những kết quả đạt được trong 06 tháng đầu năm 2018, tiếp tục tập trung mọi nguồn lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh 06 tháng còn lại của năm 2018 với những nhiệm vụ cụ thể trên các lĩnh vực sau:
I. Lĩnh vực kinh tế:
1. Tập trung chỉ đạo sâu sát tình hình sản xuất vụ Hè- Thu trong điều kiện thời tiết diễn biến bất thường. Quan tâm chỉ đạo việc giữ nước tại các hồ, đập để đảm bảo năng lực tưới cho diện tích lúa sử dụng nguồn nước tự chảy. Theo dõi kịp thời chỉ đạo xử lý sâu bệnh cho các loại cây trồng vụ Hè thu
2. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, làm tốt công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và phòng trừ dịch bệnh, làm tốt công tác phát hiện và ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan. Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển đàn bò năm 2018. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Chi cục thú y huyện theo dõi, xử lý tình hình dịch bệnh đối chăn nuôi gia súc, nhằm giảm thiệt hại cho người nuôi.
3. Đẩy mạnh chăm sóc các loại cây hoa màu, tập trung chỉ đạo thực hiện mô hình cải tạo vườn tạp, chỉ đạo thực hiện các mô hình như trồng cây dược liệu, bưởi da xanh, cam V2,….
4. Tăng cường công tác quản lý đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác quy hoạch, rà soát quỹ đất xen ghép và các loại quỹ đất khác để dự phòng; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục tập trung chỉ đạo việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.
5. Chỉ đạo tốt công tác chăm sóc rừng đã trồng, rà soát lại diện tích rừng đến thời kỳ thu hoạch, đôn đốc việc triển khai quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống, chữa cháy rừng theo phương châm “5 tại chỗ” và thực hiện phòng chống bão lụt trong mùa mưa lũ. Đặc biệt coi trọng công tác di dân trong những vùng thấp trũng, đảm bảo các điều kiện trong mùa mưa bão.
6. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trong năm 2018 và lập hồ sơ, thủ tục các công trình, dự án trình UBND huyện thẩm định trong năm 2019.
7. Tập trung chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; thực hiện đồng bộ các biện pháp để phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu ngân sách Nhà nước được giao.
8. Phối hợp với đơn vị thi công nước sạch để hoàn thành trong năm 2018.
II. Văn hóa – xã hội:
1. Chuẩn bị tốt điều kiện, cơ sở vật chất để tổ chức khai giảng năm học 2018 - 2019. Tích cực huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Chống tai nạn thương tích và đuối nước trong mùa hè cho trẻ em.
2. Duy trì các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc tốt sức khoẻ cho nhân dân; đảm bảo người bệnh được tiếp cận các dịch vụ y tế thuận tiện. Chú trọng công tác y tế dự phòng. Chuẩn bị trang thiết bị Y tế cho công tác phòng tránh lụt bão, công tác khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.
3. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh mùa hè, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm. đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm. Duy trì, nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh nhất là công tác khám chữa bệnh theo BHYT cho người nghèo, đối tượng chính sách, người có công với cách mạng; chú trọng chấn chỉnh, nâng cao y đức và tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình DS-KHHGĐ, gắn với cuộc vận động xây dựng mô hình cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên, mô hình gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Mô hình lồng ghép đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước ở thôn năm 2018.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, triển khai bình xét gia đình văn hóa năm 2018 và tổ chức ngày Đại đoàn kết toàn dân; tổ chức tốt các hoạt động nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước.
6. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các Nghị định, Quyết định của Chính phủ về chế độ cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội gắn với làm tốt công tác an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2018.
7. Tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường. Và thực hiện việc thu gom rác thải trên địa bàn.
III. Công tác cải cách hành chính:
1. Tiếp tục đẩy mạnh và triển khai đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính theo kế hoạch. Triển khai và tổ chức thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành các thủ tục hành chính được chuẩn hóa thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND các xã, phường, thị trấn. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mỗi cán bộ Đảng viên đăng ký sửa chữa những hạn chế yếu kém, tồn tại trong thực thi công vụ và đạo đức lối sống theo tinh thần chỉ thị 05 của Bộ chính trị.
3. Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi, xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đối với các thủ tục hành chính đã được công bố của cấp xã. Triển khai sử dụng đồng bộ trang thông tin điều hành tác nghiệp đối với lãnh đạo và cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách của xã.
4. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 32/2016/CT-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, góp phần lành mạnh hóa cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá chất lượng cán bộ, công chức trong cơ quan, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
6. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác tư pháp năm 2018, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến tận người dân; chỉ đạo làm tốt công tác hòa giải mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân, giải quyết dứt điểm các đơn thư, khiếu nại của công dân.
7. Chuẩn bị các điều kiện để phục vụ kỳ họp lần thứ 7 của HĐND xã và công tác bầu trưởng thôn nhiệm kỳ 2018-2020.
8. Kiện toàn Ban chủ nhiệm HTX Tân Xuân bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
9. Giải quyết dứt điểm các đơn thư kiến nghị của tổ chức và công nhân đúng theo quy định của pháp luật.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu và chương trình, dự án
6 tháng đầu năm 2018 như sau:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2018
|
TH 06 tháng đầu năm 2018
|
SS% KH
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ trọng các ngành
|
|
|
|
|
Đạt
|
|
- Công nghiệp – xây dựng:
|
%
|
15-20
|
15-20
|
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
50-55
|
50-55
|
|
|
- Du lịch, Dịch vụ
|
%
|
20 -25
|
20-25
|
|
|
2
|
Tổng thu ngân sách phân cấp trên địa bàn (theo NQ của HĐND xã)
|
Tr đ
|
1.546
|
662,1
|
42,83
|
Chưa
|
|
* Trong đó thu quyền sử dụng đất
|
Tr đ
|
1000
|
270
|
27
|
|
3
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
Tr đ
|
33
|
34
|
|
Đạt
|
4
|
Tổng sản lượng lượng thực có hạt
|
Tấn
|
4.580
|
Vụ Đông 2.126,2
|
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản do xã quản lý
|
Tr đ
|
1.900
|
1.430
|
|
Chưa
|
6
|
Bê tông hóa giao thông nông thôn
|
Km
|
02
|
1,766
|
|
Chưa
|
7
|
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
|
%
|
01
|
01
|
|
Chưa
|
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm so với cùng kỳ
|
%
|
<16
|
17,5
|
|
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
<09
|
8,05
|
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ huy động học sinh
|
|
|
|
|
Đạt
|
|
-Nhà trẻ
|
%
|
30-35
|
36,4
|
|
|
|
- Mẫu giáo
|
%
|
90-95
|
81,4
|
|
|
|
- Tiểu học
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
- THCS
|
%
|
97
|
97,56
|
|
|
10
|
Chỉ tiêu lao động
|
|
|
|
|
Chưa
|
|
Lao động được đào tạo nghề
|
%
|
40-42
|
42
|
|
|
|
Đào tạo nghề
|
Người
|
200-300
|
90
|
|
|
|
Giải quyết việc làm mới
|
Người
|
300-400
|
400
|
|
|
|
Trong đó xuất khẩu lao động
|
Người
|
15
|
4
|
|
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm
|
%
|
Giảm 3-5 hộ (theo chuẩn mới)
|
|
|
Chưa rà soát
|
12
|
Tiêu chí Quốc gia về NTM
|
Tiêu chí
|
2
|
0
|
|
Chưa
|
13
|
Duy trì tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
60-65
|
60-65
|
|
Đạt
|
14
|
Chỉ tiêu về nước sạch
|
|
|
|
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
70
|
70
|
|
|
|
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy
|
%
|
30
|
30
|
|
|
15
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
Chưa
|
|
Duy trì các điểm rác thải khu dân cư, chợ và y tế thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
Cơ sở kinh doanh, các trang trại, gia trại và hộ chăn nuôi cá thể có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn
|
%
|
70
|
50
|
|
|